Công trình xây dựng là sản phẩm do con người tạo ra bằng chính sức lao động, trí tuệ và sự liên kết của rất nhiều vật liệu làm lên kết cấu công trình. Tuy nhiên, theo thời gian, công trình sẽ bị hao mòn dần bởi sự tàn phá, ăn mòn của thiên nhiên cũng như quá trình sử dụng của con người. Lúc này thì việc bảo hành công trình là hoàn toàn cần thiết. Vậy thời hạn bảo hành công trinh xây dựng được quy định ra sao? Thời hạn bảo hành đối với các loại công trình cụ thể như thế nào? Hãy tham khảo ngay nội dung bên dưới để nắm rõ các thông tin hữu ích.
Bạn đang đọc: Thời hạn bảo hành công trình xây dựng
Contents
Yêu cầu về thời hạn bảo hành công trình xây dựng
Căn cứ theo quy định tại Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, bảo hành công trình xây dựng là yêu cầu được đặt ra đối với từng chủ thể và đối tượng tham gia xây dựng, phát triển công trình xây dựng đó. Cụ thể như sau:
✔ Đối với việc thi công các công trình xây dựng: Nhà thầu thi công xây dựng sẽ phải chịu trách nhiệm bảo hành theo từng yêu cầu của hạng mục xây dựng, công trình xây dựng như khắc phục hoặc sửa chữa công trình xây dựng.
✔ Đối với việc cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ: Trách nhiệm bảo hành công trình thuộc về nhà thầu cung ứng thiết bị với các yêu cầu như thay thế thiết bị bị hư hỏng hoặc thiết bị có khiếm khuyết mà do có lỗi của nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ gây ra.
✔ Trường hợp bảo hành công trình xây dựng là nhà ở: Tùy theo mức độ, nhà thầu sẽ phải tiền hành sửa chữa, khắc phục chi tiết các hư hỏng ở phần khung, cột, dầm, sàn, tường, trần, mái, sân thượng, cầu thang bộ…và các hạng mục xây dựng khác trong thỏa thuận hợp đồng.
Nội dung thỏa thuận theo hợp đồng bảo hành công trình
Hợp đồng xây dựng tuân thủ theo nguyên tắc của pháp luật dân sự, do đó chủ đầu tư và các nhà thầu có quyền thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo đầy đủ các nội dung sau:
✔ Quyền và trách nhiệm của mỗi bên tham gia xây dựng trong việc bảo hành công trình xây dựng. Chẳng hạn, quyền của nhà thầu thi công có những quyền riêng khác với quyền riêng của nhà thầu cung ứng thiết bị…
✔ Thỏa thuận về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị của công trình, thiết bị công nghệ tương ứng với cấp công trình hoặc loại thiết bị cung ứng.
✔ Mức tiền bảo hành cho mỗi công trình. Mức tiền hảo hành cũng có thể thay đổi trong quá trình thi công, lắp đặt theo yêu cầu của công trình và tình huống cụ thể xảy ra.
✔ Tiền bảo hành công trình phải được lưu giữ, sử dụng, hoàn trả như thế nào. Nhà thầu có thể sử dụng thư bảo lãnh của ngân hàng để thay thế tiền bảo hành, tuy nhiên việc hoàn trả tiền bảo hành hoặc giải tỏa thư bảo lãnh chỉ được chuyển đến nhà thầu khi kết thúc thời hạn bảo hành và có sự xác nhận của chủ đầu tư về việc nhà thầu đã hoàn thành công việc bảo hành.
✔ Trường hợp đặc biệt: Do còn phụ thuộc vào mức ngân sách nhà nước nên đối với các công trình có sử dụng vốn của nhà nước thì mức tiền bảo hành sẽ được quy định với mức tối thiểu, đối với các công trình xây dựng có sử dụng nguồn vốn khác với vốn nhà nước cũng có thể tham khảo mức bảo hành tối thiểu dưới đây để áp dụng cho hợp đồng xây dựng phù hợp.
>> Có thể bạn quan tâm: Thuế xây dựng nhà ở tư nhân mới nhất hiện nay là bao nhiêu?
Cụ thể:
+ Công trình được phân loại là cấp đặc biệt và cấp I: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị của hợp đồng xây dựng
+ Công trình thuộc cấp còn lại: Mức tiền bảo hành tối thiểu là 5% giá trị hợp đồng xây dựng được ký kết giữa nhà thầu và chủ đầu tư.
Thời hạn bảo hành công trình xây dựng
Thời gian bảo hành, nâng cấp, cải tạo từng hạng mục công trình, mẫu nhà lệch tầng 4×12 mới được quy định chi tiết tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và được tính từ khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng.
Ngoài ra, bạn cũng cần lưu ý rằng, không phải lúc nào công trình xây dựng cũng bắt buộc phải hoàn thành mới được nghiệm thu, mà tùy theo đặc thù của từng hạng mục, công trình xây dựng có thể còn một số tồn tại về chất lượng nhưng về cơ bản không có ảnh hưởng đến tuổi thọ của công trình, khả năng chịu lực, công năng và có thể đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư có thể nghiệm thu từng phần hoặc nghiệm thu có điều kiện. Trường hợp này, thời hạn bảo hành cũng được tính từ thời điểm từng phần của hạng mục công trình, công trình xây dựng được nghiệm thu.
Đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng
Tùy thuộc vào việc phân loại cấp hạng mục công trình, công trình xây dựng mà thời hạn bảo hành được quy định khác biệt như sau:
✔ Công trình, hạng mục công trình cấp đặc biệt và cấp I, ví dụ công trình điện hạt nhân; nhà máy in tiền; đường sắt cao tốc; trường đại học, cao đẳng có tổng số sinh viên toàn trường trên 8000 người; cầu phao có lưu lượng quy đổi trên 3000 xe /ngày đêm: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu là không ít hơn 24 tháng.
✔ Công trình, hạng mục công trình còn lại (cấp II, cấp III, cấp IV ) như đường ô tô có tốc độ thiết kế từ 60 đến 80 km/h; cơ sở hỏa táng; kho lưu động: Thời gian bảo hành kể từ ngày nghiệm thu không ít hơn 12 tháng.
✔ Nhà ở: Do đặc thù về hình thức và phương thức sử dụng, thời hạn bảo hành đối với nhà ở sẽ tuân theo quy định tại Luật Nhà ở năm 2014.
Tìm hiểu thêm: Sở hữu mẫu nhà ống 1 tầng nông thôn đẹp như mơ tại Hà Nam
+ Nếu là nhà ở chung cư: Thời gian bảo hành là tối thiểu 60 tháng tính từ khi nhà thầu hoàn thành việc xây dựng công trình, nghiệm thu và đưa công trình vào sử dụng.
+ Nếu là nhà ở riêng lẻ: Thời gian bảo hành công trình là tối thiểu 24 tháng tính từ khi hoàn thành việc xây dựng, nghiệm thu và đưa vào sử dụng.
Đói với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ
Căn cứ theo hợp đồng xây dựng giữa nhà thầu cung ứng thiết bị và chủ đầu tư để xác định thời gian bảo hành đối với thiết bị công trình, công nghệ. Tuy nhiên, thời hạn bảo hành trong hợp đồng không được ngắn hơn thời hạn bảo hành của nhà sản xuất. Theo đó, thời hạn bảo hành được tính từ thời điểm công tác lắp đặt thiết bị được hoàn thành, có biên bản nghiệm thu.
Bên cạnh những yêu cầu chung về thời hạn bảo hành hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ nêu trên, tùy theo tình hình thực tế mà nhà thầu và chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhau về việc bảo hành riêng từng phần, từng gói thầu thi công hay lắp đặt thiết bị ngay cả khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành. Thời gian bảo hành đảm bảo theo nguyên tắc chung, không ít hơn thời gian bảo hành như đã phân tích ở trên.
Trong quá trình thi công, xây dựng không thể tránh khỏi nhưng sai sót, sự cố dẫn đến những khiếm khuyết về chất lượng của hạng mục công trình, công trình xây dựng, thiết bị được cung ứng và các nhà thầu đã tự động sửa chữa, khắc phục nhưng vẫn xảy ra lỗi thì thời hạn bảo hành có thể sẽ kéo dài hơn. Mức độ dài hơn bao lâu sẽ do chủ đầu tư và các nhà thầu tự thỏa thuận với nhau trước khi được nghiệm thu.
Trách nhiệm của các bên về thời hạn bảo hành công trình xây dựng
Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.
Theo quy định của Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình thì trách nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng được quy định cụ thể như sau:
1. Trong thời gian bảo hành công trình xây dựng, khi phát hiện hư hỏng, khiếm khuyết của công trình thì chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình thông báo cho chủ đầu tư để yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành.
2. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị thực hiện bảo hành phân công việc do mình thực hiện sau khi nhận được thông báo yêu cầu bảo hành của chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình đối với các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và phải chịu mọi chi phí liên quan đến thực hiện bảo hành.
3. Nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của nhà thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng; Trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh do lỗi của nhà thầu mà nhà thầu không thực hiện bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện bảo hành. Chủ đầu tư hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định về vận hành, bảo trì công trình xây dựng trong quá trình khai thác, sử dụng công trình.
4. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, nghiệm thu việc thực hiện bảo hành của nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị.
>>>>>Xem thêm: Thạch cao là gì? Ứng dụng thạch cao trong xây dựng
5. Xác nhận hoàn thành việc bảo hành công trình xây dựng:
a) Khi kết thúc thời gian bảo hành, nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư có tránh nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu bằng văn bản;
b) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm tham gia xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị khi có yêu cầu của Chủ đầu tư.
6. Nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu thi công xây dựng công trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình và các nhà thầu khác có liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng đối với phần công việc do mình thực hiện kể cả sau thời gian bảo hành.
Như vây, việc pháp luật quy định cụ thể về bảo hành mẫu nhà 2 tầng mái thái ở nông thôn có tác động rất lớn đến việc thực hiện công tác xây dựng trong việc bảo trì, vận hành cũng như đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp trong bài viết này đã giúp chủ đầu tư nắm rõ được thời hạn bảo hành công trình xây dựng. Nếu bạn còn bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng kết nối với chúng tôi qua form liên hệ bên dưới để nhận tư vấn và giải đáp nhiệt tình.